*Vấn đề 1: Đối tượng dùng để bảo đảm thự c hiện nghĩa vụ. •Tóm tắt Bản án số 208/2010/KDTP-PT ngày 09/03/2010 c ủa Tòa án nhân dân TP.HCM:
ợ lãi là 70.000.000 đồ ng trong Ông Minh yêu c ầu bà Khen và ông Thảo tr ả nợ vốn và nợ lãi thờ i h ạn 1 tháng từ ngày bản án có hiệu l ực. Bà Khen và ông Thảo ch ấ p nh ận tr ả nhưng xin gia hạn 12 tháng. Tòa sơ thẩ m cho r ằng lãi suất 3%/tháng là trái pháp lu ật nên buộc bà Khen tr ả ông Minh 38.914.800 đồ ng ngay sau khi b ản án có hiệu l ực. Tòa phúc thẩm xác định giấy ch ứng nhận sạ p mà b à Khen dùng để thế chấp không đủ cơ sở pháp pháp lý để bà Khen thi hành án tr ả tiền cho ông Minh, gi ữ y bản án sơ thẩm và yêu c ầu ông Minh tr ả lại giấy chứng nhận sạ p cho bà Khen. •Tóm tắt Quyết định s ố 02/2014/QĐ-UBTP ngày 28/02/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang:
Ông Ôn, bà Xanh yêu cầu ông Rành và bà H ết tr ả lại đất, ông bà sẽ tr ả l ại cho ông Rành 30 chỉ vàng 24K. Ông Rành và bà H ết không đồng ý và cho ông Ôn chu ộc lại đất vớ i giá thị trường. Tòa sơ thẩ m h ủy h ợp đồng c ầm c ố quyền s ử dụng đất, buộc ông Rành và bà Hết tr ả đất, ông Ôn tr ả vàng cho ông Rành. Viện kiểm sát xác định Tòa sơ thẩm hủy hợ p đồng c ầm c ố này là không có căn cư, trái vớ i pháp luật. Tòa giám đốc th ẩm đồng ý vớ i Viện kiểm sát, hủy bản sơ thẩm và yêu cầu xét xử lại. •Tóm tắt B ản án số 04/2010/DSPT ngày 13/01/2010 c ủa Tòa án nhân dân t ỉnh
Vĩnh Long:
Bà Long khở i ki ện yêu cầu Tòa án gi ải quyết buộc bà Hồng, ông Chấ p và những ngườ i k ế thừa quyền và nghĩa vụ của c ụ Bính (cha ông Chấp) liên đớ i tr ả nợ cho cho bà cả gốc và lãi do bà Hồng vay, khi vay có th ế chấ p 3 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cụ Bính đứng tên. Tòa án sơ thẩ m chấ p nhận một phần yêu cầu của bà Long, buộc bà Hồng tr ả nợ số ti ền đồng thờ i bà Long có trách nhi ệm tr ả l ại gi ấy chứng nhận quyền s ử d ụng đất cho ông Chấ p. Tòa phúc thẩm chấ p nhận kháng cáo c ủa ông Chấ p, sửa một phần bản án sơ thẩm buộc bà Long phải tr ả l ại các gi ấy tờ ch ch ứng nhận quyền s ử d ụng đất cho ông Chấ p và những ngườ i thừa k ế, ông Chấ p không phải chịu án phí. Câu 1: Những điểm mớ i của BLDS 2015 so với BLDS năm 2005 liên quan đế n tài sản có thể dùng để bảo đảm thự c hiện nghĩa vụ dân sự . Về vấn đề tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, BLDS 2015 có nhi ều thay đổi so vớ i BLDS 2005, cụ thể như sau: + Thứ nhất, BLDS 2005 có 3 điề u luật về tài sản dùng để bảo đảm là Điều 320 về Vật ờ có giá dùng để bảo đảm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Điều 321 về Tiền, giấy tờ có thực hiện nghĩa vụ và Điều 322 về Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong khi đó BLDS 2015 lạ i chỉ có 1 điều luật. Việc gộ p này có thể hơi ngắn gọn và tạo ra nhiều lo ngại tuy nhiên việc rút ngắn lại sẽ cho phép khai thác nhiều nhất tài sản vào biện pháp bảo đảm. Việc li ệt kê như BLDS 2005 theo mộ t tác giả: “dường như cũng chỉ là sự lặ p lại các loại tài sản theo quy đị nh tại Điều 163 của Bộ luật”1. 1 Viên
Thế Giang, Thự c tr ạng pháp lu ật về tài ự và hướ ng tài sản bảo đảm thự c hiện nghĩa vụ dân sự và ng sửa đổ i, i, Tạ p chí Nhà nướ c và pháp lu ật, số 04/2015, tr. 36.
1
+ Thứ hai, trong phần về Biện pháp bảo đảm, BLDS 2005 có quy định làm rõ yếu tố “tương lai” của tài sản bảo đảm. BLDS 2015 không có quy định làm rõ thế nào là tài sản hiện có hay tài s ản hình thành trong tương lai. Bở i, phần này đã có quy định trong phần Tài sản thuộc những vấn đề chung của BLDS 2015 như Điề u 108. Cách xây dựng này r ất thuyết phục và làm cho BLDS không b ị rườ m rà mà nội dung vẫn không thiếu. + Thứ ba, BLDS 2015 b ổ sung quy đinh về giá tr ị c ủa tài sản bảo đảm là có thể l ớn hơn, bằng hoặc nh ỏ hơn giá trị nghĩa vụ đượ c b ảo đảm. Quy định này được đưa vào để tránh một trườ ng h ợ p thực t ế là có một số ngườ i yêu cầu giá tr ị tài sản bảo đảm ph ải lớn hơn giá tr ị nghĩa vụ đượ c bảo đảm. + Thứ tư, BLDS 2005 có quy đị nh r ằng vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và đượ c phép giao d ịch. Tuy nhiên, BLDS 2015 đã bỏ đi quy định này. Sở dĩ, quy định này không đượ c giữ lại vì đã được quy đị nh trong phần quy định chung. Câu 2: Ngoài các bi ện pháp bảo đảm đượ c nêu trong BLDS Vi ệt Nam hiện hành, pháp lu ật nướ c ngoài còn ghi nh ận loại biện pháp bảo đảm nào nữ a không? Ngoài các biện pháp bảo đảm đượ c nêu trong BLDS Vi ệt Nam hiện hành, pháp luật nướ c ngoài còn ghi nhận loại biện pháp bảo đảm khác. Chẳng hạn, trong hệ thống pháp luật của một số nướ c, biện pháp bảo đảm độc lập theo đó ngườ i th ứ ba bảo đảm không điều kiện và độc l ậ p cho vi ệc thực hiện nghĩa vụ của ngườ i khác cũng đượ c coi là m ột biện pháp bảo đảm bên cạnh các biện pháp như BLDS Việt nam hiện hành đã liệt kê. BLDS Pháp cũng đưa ra các biệ n pháp bảo đảm và không nói rõ các bên có đượ c thỏa thuận (sáng tạo) ra biện pháp bảo đảm mới hay không nhưng nhiề u chuyên gia về lĩnh này cho thấy, đối v ớ i biện pháp bảo đảm đối nhân (tức cam k ết mà không dùng một tài sản cụ thể để bảo đảm), các bên đượ c tự do tạo ra biện pháp bảo đảm mớ i và thực tế án lệ cũng chấ p nhận biện pháp bảo đảm đối nhân do các bên t ự thỏa thuận2. Pháp luật Ohada còn có quy định: Các chủ thể đượ c t ự do tạo ra biện pháp bảo đảm đối nhân mớ i3. Câu 3: Đoạn nào của b ản án s ố 208 cho thấy bên vay dùng giấy ch ứ ng nhận sạp để bảo đảm thự c hiện nghĩa vụ trả tiền vay? Đoạn của Bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tr ả tiền vay: “Vào ngày 14/9/2007 bà Bùi Thị Khen và ông Nguyễn Khắc Thảo có thế chấ p chông ông một giấy sử dụng sạ p D2 – 9 tại chợ Tân Hương để vay 60.000.000 đồng, thờ i hạn vay là 6 tháng, lãi su ất thỏa thuận là 3%/tháng”. Câu 4: Giấy chứ ng nhận sạp có là tài sản không? Vì sao? Giấy chứng nhận sạ p không phải là tài sản.
2
Đỗ Văn Đại, M ột số vấn đề cơ bản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, góp ý sửa đổi BLDS 2005, vibonline ngày 14/3/2013. 3 P. Crocq, Les grandes orientations du Projet de réforme de l’Acte uniforme d’organisation des suretés: Tạp chí Droit et patrimoine tháng 11/2010, tr. 52 và tiếp theo.
2
Theo khoản 1 Điều 105 BLDS 2015 quy đị nh, “1. Tài sản là vật, tiề n, giấ y t ờ có giá và quyề n tài s ản” và theo khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nướ c Việt Nam, “8. Giấ y t ờ có giá là b ằ ng chứ ng xác nhận nghĩa vụ tr ả nợ gi ữ a t ổ ch ứ c phát hành gi ấ y t ờ có giá v ớ i ngườ i sở hữ u giấ y t ờ có giá trong m ột thờ i hạn nhất định, điề u kiện tr ả lãi và các điề u kiện khác”. Ta thấy, giấy chứng nhận sạ p hiển nhiên không phải là tiền và quyền tài sản vì không giá tr ị đượ c bằng tiền, cũng không chuyển giao đượ c trong giao dịch dân sự. Bên cạnh đó nó không đượ c xem là v ật vì không đáp ứng đủ điều kiện c ủa v ật mà chỉ là bộ phận c ủa th ế giớ i v ật ch ất, con ngườ i có khả năng chiếm h ữu nhưng nó không có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con ngườ i. Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành thì giấy tờ có giá bao g ồm: + H ối phiếu đòi nợ , hối phiếu nhận nợ , séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy đị nh tại Điều 1 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005; + Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, k ỳ phi ếu, c ổ phi ếu được quy đị nh t ại điểm c, khoản 1, Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005; + Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công c ụ khác làm phát sinh nghĩa vụ tr ả nợ được quy định tại điểm 16,Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2009; + Các loại chứng khoáng (Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền ch ọn mua, quyền ch ọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứ ng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; Cá c loại chứng khoán khác do B ộ tài chính quy định) được quy đị nh t ại Điều 3 Luật s ửa đổi b ổ sung một s ố điều c ủa Lu ật chứng khoán 2010; + Trái phiếu doanh nghiệp được quy định t ại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 90/2011/NĐCP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệ p. Qua đó thấy cũng không thể xem giấy chứng nhận sạ p là giấy tờ có giá. Bản thân giấy chứng nhận s ạ p này chỉ là giấy chứng nhận s ử d ụng s ạ p, không phải là giấy chứng nhận quyền sở hữu. Vì vậy, không thể coi giấy chứng nhận sạ p là tài sản. Câu 5: Việc dùng giấy chứ ng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có đượ c Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào của bản án cho câu tr ả lờ i? Việc dùng giấy ch ứng nhận sạp để bảo đảm th ực hiện nghĩa vụ dân sự không đượ c Tòa án chấ p nhận. Đoạn của bản án cho câu tr ả lời là: “ Xét sạ p thịt heo do bà Khen đứ ng tên và cầm cố, nhưng giấ y chứng nhận sạ p D2 – 9 tại chợ Tân Hương là giấy đăng ký sử dụng sạ p, không phải quyền sở hữu nên giấy ch ứng nhận trên không đủ cơ sở pháp lý để bà Khen thi hành án tr ả tiền cho ông Minh”. Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về hướ ng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối vớ i việc dùng giấy chứ ng nhận sạp để đảm bảo nghĩa vụ. Nhóm em đồng ý với hướ ng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối vớ i việc dùng giấy chứng nhận sử dụng sạp để đảm bảo nghĩa vụ. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trườ ng hợ p các bên vẫn bảo đảm bằng các giấy tờ liên quan đến tài s ản nên Tòa án c ần có hướ ng giải quyết phù hợp hơn. 3
Tòa sử dụng các quy định của pháp luật hiện hành để xác định giấy chứng nhận sạ p không là tài s ản là hoàn toàn phù hợp. Tòa án đã sử dụng Điều 163 BLDS 2005 cùng các quy định đã được đề cậ p ở câu 4 để giải quyết là hợ p lý. Câu 7: Trên cơ sở so sánh pháp luật, suy nghĩ của anh/ chị về khả năng cho phép dùng giấy tờ liên quan đến tài sản để bảo đảm nghĩa vụ. Việc sử dụng giấy tờ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đã đượ c ghi nhận trong BLDS 1995 đối với “giấy tờ tr ị giá đượ c bằng tiền (khoản 2 Điều 327). Ở đây, không phải giấy tờ nào cũng đượ c sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; chỉ những giấy tờ tr ị giá đượ c bằng tiền mới đượ c chấ p nhận. Do đó, hộ khẩu là một loại giấy tờ nhưng không tr ị giá đượ c bằng tiền nên không thể sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Tương tự như giấy chứng nhận quyền s ử d ụng đất, s ở h ữu nhà ở không là giấy t ờ có giá nên bản thân giấy tờ này sẽ không đượ c sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. BLDS 2005 quy định tài sản là đối tượng được dùng để đảm bảo, như vậy đượ c phép dùng giấy tờ có giá để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.Tài sản không đượ c phép giao dịch như giấy ch ứng nhận đầu tư, hay chứ ng minh nhân dân không th ể là đối tượng dùng để bảo đảm. Mặc dù vậy, trên thực tế nhiều ngườ i vẫn dùng chứng minh nhân dân để làm vật bảo đảm trong hợp đồng thuê phòng khách s ạn hay hợp đồng thuê xe. Nhưng có ý kiến cho r ằng các thỏa thuận như vậy không phải là thỏa thuận b ảo đảm thực hi ện nghĩa vụ theo đúng nghĩa nên suy cho cùng vẫn không đượ c dùng những loại giấy này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ4. BLDS 2015 quy định tương tự BLDS 2005 và không có sự thay đổi về vấn đề này. Xét từ góc độ lý luận văn bản thì các giấy t ờ liên quan đến tài sản như giấ y chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ xe, giấy chứng nhận sạp cũng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, nhưng chỉ là văn bản chứng quyền nên không đượ c coi là tài s ản, loại gi ấy t ờ có giá trong thanh toán. Còn ở góc độ th ực ti ễn, thì các giấy tờ liên quan tài sản là một trong những vật r ất phổ bi ến trong hợp đồng vay, thế ch ấp. Như vậ y thực tiễn cho thấy pháp luật của chúng ta cho phép dùng các gi ấy t ờ liên quan đến tài sản để bảo đảm th ực hiện nghĩa vụ, cũng là một công cụ hữu hiệu cho bên có quyền nhằm yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình. Câu 8: Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyề n sử dụng đất để cầm cố? Đoạn trong Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để cầm cố: “Theo thỏa thuận này thì ông Ôn, bà Xanh là ngườ i có tài sản là quyền s ử d ụng đất h ợ p pháp, ông Rành có tài sản là 30 ch ỉ vàng. Thực hiện giao dịch ông Ôn, bà Xanh giao quyền sử dụng đất cho ông Rành canh tác, đổi lại ông Rành đứ a cho ông Ôn, bà Xanh 30 chỉ vàng 24K để sử dụng”. Câu 9: Văn bản hi ện hành có cho phép dùng quy ền s ử dụng đất để c ầm c ố không? Nêu cơ sở văn bản khi trả lờ i?
4 Nguyễn
Xuân Quang, Lê N ết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr. 388.
4
BLDS 2015 quy đị nh tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, như vậ y nghĩa là quyền tài sản được dùng để cầm cố, mà quyền sử dụng đất cũng là mộ t quyền tài sản như vậy BLDS 2015 không cấm dùng quyền sử dụng đất để cầm cố. Luật đất đai 2013 quy định ngườ i sử dụng đất có 2 nhóm quyền là nhóm quyền chung và nhóm quyền cụ thể lần lượ t tại Điều 166 và Điề u 1675. Ta thấy Lu ật đất đai 2013 cũng không cầm việc dùng quyền sử dụng đất để cầm cố. Như vậy, về nguyên tắc ta đượ c làm những gì pháp luật không cấm thì ta vẫn đượ c sử dụng quyền sử dụng đất để cầm cố. Câu 10: Trong Quy ết định trên, Tòa án có chấp nhận cho phép dùng quy ền sử dụng đất để cầm cố không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lờ i? Trong Quyết định trên, Tòa án có ch ấ p nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố. Đoạn c ủa Quyết định cho câu tr ả l ời là: “Xét việ c giao dịch thục đất nêu trên là tương tự vớ i giao dịch cầm c ố tài sản, do đó phả i áp dụng nguyên tắc tương tự để giải quyết. Về nội dung thì giao dịch thục đất nêu trên phù hợ p với quy định về cầm c ố tài sản của B ộ luật dân sự (tại Điều 326, 327), do đó cầ n áp dụng các quy định về cầm cố tài sản của Bộ luật dân sự để giải quyết mớ i bảo đảm quyền lợ i hợ p pháp của các bên giao dịch”. Câu 11: Suy nghĩ của anh/chị về hướ ng giải quyết trên của Tòa án trong Quy ết định số 02. Nhóm em đồng ý với hướ ng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 02. Bản thân BLDS 2005 và Luật đất đai 2003 không có quy đị nh về hình thức hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất. Tuy nhiên t ại Điều 3 c ủa BLDS 2005 có quy đị nh nguyên tắc áp d ụng quy định tương tự c ủa pháp luật nên ta v ẫn có thể ch ấ p nh ận vi ệc c ầm cố quyền sử dụng này. Đồng thờ i ta thấy bản ch ất của giao dịch này không trái pháp lu ật, không trái đạo đứ c xã hội và tuân th ủ đúng quy định của pháp luật v ề hình thức, nội dung của hợp đồng cầm cố tài sản. Hơn nữa, xem xét các quy đị nh về hợp đồng vô hiệu thì giao dịch này không thuộc các trườ ng hợ p giao d ịch vô hiệu. Vì vậy, Tòa án ch ấ p nhận giao dịch này nghĩa là cho phép dùng quyền s ử d ụng đất để c ầm c ố. Việc ch ấ p nh ận s ẽ gi ải quyết đượ c triệt để quyền, lợ i ích hợ p pháp. Câu 12: Đoạn nào của Bản án số 04 cho thấy ngườ i nhận thế chấp quyền sử dụng đất là cá nhân? 5
Theo Điều 166 Luật đất đai 2013, “1. Đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhận quyề n sử d ụng đấ t, quyề n sở hữ u nhà ở và tài sản khác g ắ n liề n với đấ t. 2. Hưở ng thành quả lao động, k ế t quả đầu tư trên đấ t. 3. Hưở ng các l ợi ích do công trình c ủa Nhà nướ c phục vụ việc bảo vệ , cải t ạo đấ t nông nghiệ p. 4. Được Nhà nước hướ ng d ẫn và giúp đỡ trong việc cải t ạo, bồi bổ đấ t nông nghiệ p. 5. Được Nhà nướ c bảo hộ khi ngườ i khác xâm phạm quyề n, l ợi ích hợ p pháp về đất đai của mình. 6. Đượ c bồi thường khi Nhà nướ c thu hồi đất theo quy đị nh của Luật này. 7. Khiế u nại, t ố cáo, khở i kiện về nhữ ng hành vi vi phạm quyề n sử d ụng đấ t hợ p pháp của mình và nh ữ ng hành vi khác vi ph ạm pháp luật về đất đai”. Theo Điều 167 Luật đất đai 2013, “Quyề n chuyển đổ i, chuyển nhượ ng, cho thuê, cho thuê l ại, thừ a k ế , t ặng cho, thế chấ p, góp vố n quyề n sử d ụng đấ t (việc thự c hiện các quyề n này phải đúng theo quy đị nh của Luật Đất đai và các quy định khác c ủa pháp luật)”.
5
Đoạn c ủa B ản án số 04 cho thấy ngườ i nhận th ế chấ p quyền s ử dụng đất là cá nhân: “Bà Phạm Thị Ngọc Hồng trình bày: Tôi đưa giấ y chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Long để nhờ bà Long vay 50.000.000 đồng c ủa ngân hàng đầu tư và phát triể n tỉnh Vĩnh Long, chứ tôi không có thế chấ p, vay tiền của bà Long”. “Pháp luật chưa cho phép các cá nhân thế chấ p quyền s ử dụng đất giữa các cá nhân v ớ i nhau. Do vậy, việc bà Phạm Th ị Ngọc Hồng giao các Gi ấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Vương Kim Long để vay tiền là không đúng quy định của pháp luật,nên bị coi là vô hi ệu theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật Dân sự”. Câu 13: Có quy định nào cho phép cá nhân nh ận quyền sử dụng đất để bảo đảm thự c hiện nghĩa vụ không? Nếu có, nêu cơ sở văn bản. Có quy định cho phép cá nhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tại điểm g khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013 quy đị nh, “1. Hộ gia đình, cá nhân sử d ụng đấ t nông nghi ệp đượ c Nhà nướ c giao trong h ạn mức; đất được Nhà nướ c giao có thu tiề n sử d ụng đất, cho thuê đấ t tr ả tiền thuê đấ t một l ần cho c ả thời gian thuê, đượ c Nhà nướ c công nhận quyề n sử d ụng đất; đấ t nhận chuyển đổ i, nhận chuyển nhượ ng, nhận t ặng cho, nh ận thừ a k ế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: g) Thế chấ p quyề n sử d ụng đấ t t ại t ổ chứ c tín d ụng đượ c phép hoạt động t ại Việt Nam, t ại t ổ chứ c kinh t ế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp lu ật”. Câu 14: Đoạn nào của B ản án số 04 cho thấy Tòa án không chấp nh ận cho cá nhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thự c hiện nghĩa vụ? Đoạn của Bản án số 04 cho thấy Tòa án không chấ p nhận cho cá nhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là: “Theo quy định tại Khoản 1, Điều 106 và Điểm d, Khoản 2, Điều 110 của Lu ật đất đai quy định ngườ i s ử d ụng đất đượ c th ế ch ấ p, bảo lãnh bằng quyền s ử dụng đất t ại tổ ch ức tín dụng đượ c phép hoạt động tại Vi ệt Nam để vay vốn. Pháp luật chưa cho phép thế chấ p quyền sử dụng đất giữa các cá nhân v ớ i nhau”. Câu 15: Suy nghĩ của anh/chị về hướ ng giải quyết trên của Tòa án. Nhóm em đồng ý với hướ ng giải quyết của Tòa án. Tại thời điểm xét xử Luật đất đai 2003 chưa cho phép ngườ i nh ận th ế chấ p b ằng quyền sử dụng đất là cá nhân nên Tòa án đưa ra quyết định như vậ y là hợ p lý.
*Vấn đề 2: Đăng ký giao dịch bảo đảm. •Tóm tắt Quyết định số 02/KDTM-GĐT ngày 09/01/2014 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân t ối cao:
VietinBank khở i kiện yêu cầu Công ty Ngọc Quang thanh toán n ợ , trong đó tài sả n thế chấ p theo h ợp đồng thế chấ p là tài s ản số 03.00148/HĐTC đồng thời cũng là tài sản đả m bảo theo hợp đồng thế chấ p quyền sử dụng đất số 02/00034/HĐTC. Toà sơ thẩ m và phúc thẩm không chấ p nh ận yêu cầu khở i ki ện của Ngân hàng VietinBank và nh ận định r ằng việc xử lý tài s ản bảo đảm không tuân theo trình tự. Toà tối cao cho r ằng nguyên đơn khở i kiện là không phù hợ p (phải là ngân hàng thay vì chi nhánh ngân hàng) nên hu ỷ bản 6
án kinh doanh, thương mại sơ thẩ m, phúc thẩm và giao h ồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm lại. Câu 1: Điể m mớ i c ủa BLDS năm 2015 so vớ i BLDS 2005 về đăng ký giao dịch b ảo đảm. Đăng kí giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dị ch bảo đảm ghi vào Sổ đăng kí giao dịch b ảo đảm ho ặc nh ập vào Cơ sở d ữ li ệu v ề giao dịch b ảo đảm vi ệc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối vs bên nhận bảo đảm6. Khoản 1 Điều 298 BLDS 2015 cụm t ừ “Giao d ịch b ảo đảm” đượ c thay thế b ằng c ụm t ừ “Biện pháp bảo đảm” c ủa khoản 1 Điều 323 BLDS 2005. Về bản chất thì hai c ụm từ này có sự khác nhau nhất định. Giao dịch bảo đảm là giao d ịch dân sự do các bên tho ả thu ận hoặc pháp luật quy định v ề vi ệc th ực hiện bi ện pháp bảo đảm. Do đó việc s ử dụng “biện pháp bảo đảm” sẽ phù hợp hơn7. Ngoài ra BLDS 2015 sử d ụng c ụm từ “luật quy định” thay thế cho cụm từ “pháp luật có quy định” đã thể hi ện s ự thay đổi trong tư duy lậ p pháp, phù h ợ p v ới quy định c ủa Hi ến pháp và luật khác có liên quan 8. Bở i lẽ, chỉ khi luật có quy định đăng kí là điề u kiện có hiệu lực của biện pháp bảo đảm thì các bên mớ i phải tuân thủ quy định đó. Câu 2: Hợ p đồng thế chấp số 03.00148/HĐTC ngày 27/5/2003 trong Quyết đị nh trên có thuộc trườ ng hợ p phải đăng ký không? Hợp đồng thế chấ p số 03.00148/HĐTC ngày 27/5/2003 trong Quyết đị nh trên có thuộc trườ ng hợ p phải đăng ký vì đây là hợp đồ ng thế chấ p tài sản9. Câu 3: Hợp đồng thế chấp trên đã được đăng ký chưa? Đoạ n nào của Quyết định cho câu trả lờ i. Hợp đồng thế chấp trên chưa được đăng ký. Đoạ n của Quyết định cho câu tr ả lời là: “Hợ p đồng thế chấ p tài sản số 03.00148/HĐTC ngày 27/5/2003 đã vi phạ m về hình thức, k hông được đăng ký giao dị ch bảo đảm nên không phát sinh hiệu lực”. Câu 4: Hướ ng giải quyết c ủa Toà án cấp phúc thẩm đối v ớ i h ợp đồng thế ch ấp nêu trên. Vì sao Toà phúc th ẩm lại giải quyết như vậy? Hướ ng giải quyết của Toà án cấ p phúc thẩm đối vớ i hợp đồng thế chấ p nêu trên là không phát sinh hi ệu l ực. Vì Toà phúc th ẩm giải quyết như vậy vì Toà xác định hợp đồng đã vi 6 Theo
khoản 1 Điều 2 Nghị định s ố 83/2010/NĐ-CP, “ Đăng ký giao dịch b ảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao d ịch b ảo đảm ghi vào S ổ đăng ký giao dịch b ảo đảm ho ặc nh ập vào Cơ sở d ữ liệu v ề giao d ịch b ảo đảm vi ệc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thự c hiện nghĩa vụ dân sự đố i vớ i bên nhận bảo đảm”. 7 Đỗ Văn Đạ Bình luận khoa h ọc những điể m mớ i của BLDS 2015 i, , Nxb. H ồng Đức-Hội Luật gia Vi ệt Nam, tr. 311. 8 Theo khoản 1 Điều 298 BLDS 2015, “Việc đăng ký là điề u kiện để giao d ịch bảo đảm có hiệu l ực chỉ trong trườ ng hợ p luật có qui định”. 9 Theo khoản 1 Điều 2 NĐ 08/2000/NĐ -CP, “1.Những trườ ng h ợp sau đây phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao d ịch bảo đảm: a)Việc cầm cố , thế chấ p tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyề n sở hữ u; b)Việc c ầm c ố , th ế ch ấ p tài sản không thu ộc quy định t ại điể m a, khoản 1 Điều này nhưng các bên thoả thu ận bên cầm cố , bên thế chấ p hoặc ngườ i thứ ba giữ tài sản; c)Việc cầm cố , thế chấ p một tài sản để bảo đảm thự c hiện nhiều nghĩa vụ; d)Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm”.
7
phạm v ề hình thức và không được đăng ký giao dị ch bảo đảm nên không phát sinh hi ệu lực. Câu 5: Theo Hội đồng thẩm phán, trong trườ ng h ợ p bi ện pháp bảo đảm ph ải đăng ký nhưng không được đăng ký thì biệ n pháp bảo đảm này có giá tr ị pháp lý đối vớ i các bên trong giao d ịch bảo đảm không? Vì sao? Theo Hội đồng thẩm phán, trong trườ ng hợ p biện pháp bảo đảm phải đăng ký nhưng không được đăng ký thì biệ n pháp bảo đảm này không có giá tr ị pháp lý đối v ớ i các bên trong giao dịch bảo đảm. Vì Hội đồng thẩm phán cho r ằng “hợp đồng thế chấ p này là hợ p pháp, có giá tr ị pháp lý” tuy nhiên vì tài sả n thế chấ p theo hợp đồng thế chấ p là tài s ản số 03.00148/HĐTC đồng thời cũng là tài sản đả m bảo theo hợp đồng thế chấ p quyền sử dụng đất số 02/00034/HĐTC mà hợp đồng 02/00034/HĐTC có hiệ u lực nên hợp đồng 03.00148/HĐTC có hiệu lực. Như vậ y bi ện pháp bảo đảm này không có giá tr ị pháp lý đối v ớ i các bên trong giao d ịch b ảo đảm. Tuy nhiên, nếu giao dịch b ảo đảm xuất phát từ sự t ự nguyện c ủa các bên tham gia, các n ội dung thoả thuận không trái vớ i lu ật quy định thì giao dịch bảo đảm phải có hiệu lực vớ i các bên tham gia giao d ịch và không phụ thuộc vào biện pháp này có được đăng kí hay không 10. Câu 6: Suy nghĩ củ a anh/chị về hướ ng xử lý trên của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân t ối cao. Nhóm em đồ ng ý với hướ ng xử lý trên của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân t ối cao. Tuy nhiên căn cứ của Toà đưa ra vẫn chưa đủ khi chỉ dựa vào tài sản để bảo đảm trong hợp đồng số 03.00148/HĐTC đồng thờ i là tài sản bảo đảm theo hợp đồng 02/00034/HĐTC, hiệ u lực hợp đồng số 03.00148/HĐTC vẫn chưa thoả đáng. Bở i vì do hợp đồng 02 đượ c thừa nhận nên hợ p thức hóa tài sản thế chấ p theo hợp đồng 03 cũng được xem như đã được đăng ký giao dị ch bảo đảm hợ p pháp. Nhưng nếu hợp đồng 03 không đi kèm vớ i hợp đồng 02 thì cách gi ải thích như trên sẽ không thuyết ph ục. Toà nên đưa ra thêm những căn cứ khác để thuyết ph ục như xét trên phương diện về sự tự nguyện tham gia giao k ết hợp đồng và nội dụng hợp đồng không trái với quy định pháp luật thì dù giao dịch không đăng ký bảo đả m vẫn có hiệu lực11.
*Vấn đề 3: Đặt cọc. • Tóm tắt Quyết định số 79/2012/DS-GĐT ngày 23/02/2012 củ a Toà dân s ự Toà án nhân dân tối cao:
Ông Lộc đặt cọc để mua nhà của bà Hạnh. Hết thờ i hạn nhưng bà Hạ nh vẫn chưa hoàn tấ t thủ t ục nên ông Lộc kh ở i ki ện đòi tiền c ọc và phạt c ọc tuy nhiên bà H ạnh không đồ ng ý phạt cọc. Toà sơ thẩ m và phúc thẩm chưa xác định đây là nguyên nhân chủ quan hay khách quan trong vi ệc chậm tr ễ chuyển tên quyền sở hữu căn nhà của bà Hạnh. Toà tối 10
Đỗ Văn Đại, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thườ ng thiệt hại ngoài hợp đồng , Nxb. H ồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2013, tr. 325, 326. 11 Theo khoản 1 Điều 323 BLDS 2005, “Giao d ịch b ảo đảm là giao d ịch dân s ự do các bên th ỏa thuận ho ặc pháp luật quy định về việc thự c hiện biện pháp bảo đảm được quy định t ại khoản 1 Điề u 318 của Bộ luật này”.
8
cao huỷ bản án sơ thẩm và phúc th ẩm v ề v ụ án tranh ch ấ p h ợp đồng đặt cọc và yêu cầu xét xử sơ thẩm lại. Câu 1: Khác biệt cơ bản giữa đặt cọc và cầm cố, đặt cọc và thế chấp: Khái niệm: + Đặt cọc: • Là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó một bên giao cho bên kia một tài sản trong một thời hạn nhất định nhằm xác nhận các bên đã thống nhất sẽ giao kết một hợp đồng hoặc đã giao kết một hợp đồng và buộc các bên phải thực hiện nội dung đã cam kết 12. • Khoản 1 Điê ̀u 328 BLDS 2015 , “1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặ t cọc) giao cho bên kia (sau đây gọ i là bên nh ận đặt c ọc) m ột khoản ti ề n ho ặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá tr ị khác (sau đây gọ i chung là tài s ản đặt cọc) trong m ột th ờ i h ạn để bảo đảm giao k ết hoặc thự c hiện hợp đồng.” + Cầm cố: • Là việc một người cầm trước (giữ sẵn) một tài sản của người khác để đảm bảo cho quyền, lợi ích của mình 13. • Điê ̀u 309 BLDS 2015, “C ầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố ) giao tài s ản thuộc quyề n s ở h ữ u c ủa mình cho bên kia (sau đây gọ i là bên nh ận c ầm c ố ) để bảo đảm thự c hiện nghĩa vụ.” + Thế chấp: • Là sự thoả thuận giữa các bên hoặc quy định của pháp luật, theo đó, bên có nghĩa vụ phải dùng tài sản của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nhưng không chuyển giao tài sản14. • Khoản 1 Điê ̀u 317 BLDS 2015, “1. Thế chấ p tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấ p) dùng tài s ản thuộc sở hữ u của mình để bảo đảm thự c hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọ i là bên nhận thế chấp)”. Giữa đặt cọc và cầm cố có sự khác biệt cơ bản đó chính là: + Tài sản dùng để đảm bảo trong đặ t cọc là “tiề n hoặc kim khí quý, đá quý hoặ c vật có giá tr ị khác”, đó là hiệ n v ật không phải là quyền tài sản. Còn ở c ầm c ố, pháp luật không giớ i hạn tài sản được dùng để đảm bảo. + Cầm cố dùng để “bảo đảm thự c hiện nghĩa vụ” còn đặ t cọc dùng để “bảo đảm giao k ết hoặc thự c hiện hợp đồng”. + Việc xử lí tài sản đặt cọc không phải qua đấu giá trong khi việc xử lí tài sản cầm cố phải thông qua bán đấu giá nếu không có thoả thuận khác. + Đặt cọc là biện pháp bảo đảm mang tính hai chiều (bên nào vi phạm thì mất cọc hoặc bị phạt cọc) trong khi đó cầm cố chỉ đảm bảo tính một chiều (bên cầm cố bảo đảm trước bên nhận cầm cố)15.
12
Phạm Văn Tuyết, Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, t. II, Nxb. Công an nhân dân 2012, tr. 84. Phạm Văn Tuyết, Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, t. II, Nxb. Công an nhân dân 2012, tr. 63. 14 Phạm Văn Tuyết, Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, t. II, Nxb. Công an nhân dân 2012, tr. 77. 15 Đỗ Văn Đại, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng , Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2013, tr. 349. 13
9
Giữa đặt cọc và thế chấp có sự khác biệt cơ bản đó chính là đặ t cọc phải giao tài s ản cho bên nhận đặt cọc giữ cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ còn thế chấ p thì không phải giao tài sản cho bên nhận thế chấ p mà chỉ thế chấp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Câu 2: Thay đổi giữ a BLDS 2015 và BLDS 2005 về đặt cọc. BLDS 2015 đã bỏ đi chế định phải l ập thành văn bản ở Điều 358 BLDS 200516. Đây là bất cậ p về việc đặt nặng hình thức, khi không rõ yêu cầu văn bản là yêu cầu về việc chứng cứ của đặt cọc hay là yêu c ầu để đặt cọc có hiệu lực. Khoản 2 Điều 328 BLDS 2015 đã bỏ đi “ dân sự ” so vớ i khoản 2 Điều 358 BLDS 200517 để khi các loại h ợp đồng có xảy ra tranh chấ p thì BLDS vẫn điều chỉnh đượ c nếu luật chuyên ngành không quy định. Câu 3: Theo BLDS, khi nào bên đặt cọc mất cọc, bên nhận cọc bị phạt cọc? Bên đặt cọc bị mất c ọc nếu bên đặt cọc t ừ chối việc giao k ết, thực hiện hợp đồng và tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận cọc, tr ừ trườ ng hợ p có thoả thuận khác. Bên nhận cọc b ị phạt c ọc từ chối việc giao k ết, thực hiện hợp đồng và bên nhận cọc ph ải tr ả cho bên đặt c ọc tài sản đặt c ọc và một khoản ti ền tương đương giá trị tài sản đặt c ọc, tr ừ trườ ng hợ p có thoả thuận khác18. Câu 4: Theo Quyết định đượ c bình lu ận, khi nào bên nh ận cọc (bà Hạnh) bị phạt cọc? Theo quyê ́t đi nh ̣ đượ c bình luận th ̀ ba ̀ Ha nh ̣ bên nhâ ṇ co c̣ bị pha t ̣ co c̣ do lỗi chu ̉ quan của bà Hạnh làm cho chậm tr ễ việc hoàn tất các thủ tục để đượ c sang tên quyền sở hữu: “Nê ́u có căn cứ x a ́c đi nh c̣ sang tên quyê ̀n s ư ̉ ̣ do ba ̀ H ạnh châ ṃ tr ễ hoa ̀n t â ́t c a ́c th u ̉ t u c̣ để đươ h ư ̃ u th ̀ lỗi hoa ̀n toa ̀n thuộc vê ̀ ba ̀ Hạnh và bà Hạnh mớ i phải chịu phạt tiền cọc”. Câu 5: Theo Quy ết định đượ c bình lu ận, khi nào bên nh ận cọc không bị phạt cọc? Theo quyê ́t đi nh ̣ đượ c bình luận th ̀ ba ̀ Ha nh ̣ bên nhâ ṇ co c̣ không bi ph ̣ a t ̣ cọc la ̀ khi có căn cứ xác định lỗi của cơ quan thi hành án chậm tr ễ trong việc “chuyê ̉n tên quyê ̀n sơ ̉ h ư ̃ u cho ba ̀ H a nh ̣ th ̀ l ỗi d ẫn t ơ ̣ không thể th ực hi ê ṇ đu ́ng cam k ê ́t v ơ ́ i vi ê c̣ b a ̀ H a nh ́ i ông Lô c̣ thuô c̣ vê ̀ kha ́ch quan”. 16
Theo khoản 1 Điều 358 BLDS 2005 , “1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản”. 17 Theo khoản 2 Điều 328 BLDS 2015, “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Theo khoản 2 Điều 358 BLDS 2005, “Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”. 18 Theo khoản 2 Điều 328 BLDS 2015 , “2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác” .
10
Câu 6: Hệ quả của việc bên nh ận cọc không bị phạt cọc?
Hệ quả của việc bên nhận cọc không bị phạt cọc gây mất đi quyề n lợ i, gây thiệt hại về tiền của bên đặt cọc. Câu 7: Suy nghĩ củ a anh/chị về hướ ng giải quyết của Toà giám đốc thẩm về xử lý tài sản đặt cọc. Nhóm em đồng ý với hướ ng giải quyết của Toà giám đốc thẩm. Việc Toà giám đốc thẩm xem xét đến vấn đề lý do ch ậm tr ễ của bà Hạnh là chủ quan hay khách quan là h ợ p lý. Bở i mặc dù Luật có quy định về việc phạt cọc khi bên đặ t cọc chậm tr ễ nhưng nếu lỗi chậm tr ễ là do ở cơ quan chức năng và bà Hạnh không lường trước đượ c thì việc quy lỗi và buộc bà Hạnh phải chịu phạt cọc là mang tính quá r ậ p khuôn. Mặt khác 2.000.000.000 đồng cũng là một số tiền r ất lớ n.
̀ 4: Ba o l a nh. *Vâ ́n đê ̉
̃
•To ́m tă ́t Quyê ́t đi nh ̣ sô ́ 02/2013/KDTM-GĐT ngày 08/01/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân t ối cao:
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (chi nhánh Đồ ng Nai) kí hợp đồng tín dụng cho DNTN Đại Lộc Tân c ủa bà Tỉnh vay tiền, tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất do vợ chồng ông Miễn, bà Cà đem thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ tr ả n ợ cho bà Tỉnh. Nay, Quỹ tín dụng khở i kiện yêu cầu bà Tỉnh tr ả nợ , nếu không tr ả được thì ngườ i bảo lãnh phải có trách nhiệm v ớ i số n ợ. Toà sơ thẩ m và phúc thẩm xác định nguyên đơn không chính xác (phải là Quỹ tín dụng thay vì chi nhánh), ưu tiên đả m bảo thanh toán bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng, đồ ng thờ i trong quá trình thi hành án DNTN c ủa bà Tỉnh phải chịu mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nướ c là sai. TANDTC hu ỷ bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ cho TAND tỉnh Đồ ng Nai xét xử lại. •To ́m tă ́t Quyê ́t đi nh ̣ sô ́ 968/2011/DS-GĐTDS-GĐT ngày 27/12/2011 của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao:
Bà Nhung cho bà Mát vay ti ền có giấy biên nhận có sự b ảo lãnh của ông Ân, bà Th ắng. Sau đó bà Mát trả đượ c 8 tháng ti ền lãi r ồi không tr ả tiế p tiền cả gốc và lãi nên bà Nhung khở i kiện. Toà sơ thẩm xác định bà Mát và bà Th ắng cùng có nghĩa vụ liên đớ i chịu trách nhiệm tr ả nợ cho bà Nhung. Toà phúc thẩm giữ nguyên sơ thẩ m. TANDTC huỷ bản án dân sự sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ cho TAND huyện Tr ảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử lại. c̣ trưng cu ̉a ba ̉o l a ̃nh. Câu 1: Những đă Đă c̣ trưng cu ̉a ba ̉o l a ̃nh la ̀: + Pha ̉i đươ c̣ lâ p̣ tha ̀nh văn ba ̉n. + Chủ thể của bảo lãnh: các ch ủ thể trong quan hệ bảo lãnh là bên b ảo lãnh, bên nhân b ảo lãnh và bên đượ c bảo lãnh. + Đối tượ ng của bảo lãnh là các cam k ết của ngườ i bảo lãnh và ngườ i nhận bảo lãnh. Tuy nhiên để thực hiện đượ c cam k ết đó thì ngườ i b ảo lãnh phải có công việc hay tài s ản phù
11
hợp để đáp lại lợ i ích c ủa bên nhận bảo lãnh trong trườ ng hợp người đượ c bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ. + Ph ạm vi bảo lãnh có th ể là một ph ần hay toàn b ộ nghĩa vụ tùy thuộc vào cam k ết, xác định của ngườ i bảo lãnh. + Thời điể m mà bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ được xác định trong 2 trườ ng hợ p: • Thứ nhất: Khi nghĩa vụ đượ c b ảo đảm bằng bảo lãnh đến th ờ i h ạn th ực hi ện. Bên nhân bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ k ể từ thời điểm bên đượ c bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đến hạn. • Thứ hai: Khi bên đượ c b ảo lãnh không có khả năng thực hi ện nghĩa vụ c ủa mình. Nếu các bên trong quan h ệ bảo lãnh có th ỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên đượ c bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì dù nghĩa vụ đã đến thờ i hạn thực hiện mà bên đượ c bảo lãnh không thực hiện, bên nhận bảo lãnh vẫn không đượ c quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đó. Thờ i điểm thực hiện nghĩa vụ b ảo lãnh trong trườ ng h ợp này được xác đị nh từ th ời điểm có đủ căn cứ để xác định về việc bên đượ c bảo lãnh không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ19. Câu 2: Như ̃ ng thay đô ̉i giư ̃ a BLDS 2015 v a ̀ BLDS 2005 về ba ̉o l a ̃nh. Nh ư ̃ ng thay đô ̉i gi ư ̃ a BLDS 2015 va ̀ BLDS 2005 vê ̀ bảo l a ̃nh la ̀: + V ề phạm vi bảo l ãnh (Điê ̀u 336 BLDS 2015-Điê ̀u 363 BLDS 2005). Ca ́c khoa ̉n 2, 3, 4 đươ c̣ sư ̉a đô ̉i như sau: • Pha ṃ vi ba ̉o l a ̃nh bao gô ̀m toa ̀n bô ̣ ca ́c ngh ã vu ̣ cu ̉a bên đươ c̣ ba ̉o l a ̃nh pha ́t sinh khi xác lậ p, thư c̣ hiê n,̣ chấm dư ́t ngh ĩ a vu ,̣ bao gô ̀m: tiê ̀n nợ gô ́c, tiê ̀n pha t,̣ tiê ̀n bô ̀i thươ ̀ ng thiê t ̣ ha i,̣ … • Thông thươ ̀ ng bên ba ̉o l a ̃nh ch ̉ cam k ê ́t vơ ́ i bên nhâ ṇ ba ̉o l a ̃nh s e ̃ thư c̣ hiê ṇ ngh ã vu ̣ thay. Tuy nhiên, khi x a ́c lâ p̣ bảo lãnh bên nhận bảo l a ̃nh va ̀ bên ba ̉o l a ̃nh co ́ thê ̉ tho ̉a thuận về mô ṭ biê ṇ pha p ̣ ́ bảo đa ̉m bằng ta ̀i sa ̉n đê ̉ đa ̉m ba ̉o cho viê c̣ ba ̉o l a ̃nh. Quy đi nh này cho phe p ̀ i thư ́ ba khi liên quan ́ bên nhâ ṇ ba ̉o lãnh s e ̃ có quyê ̀n đô ́i kha ́ng với ngươ đê ́n tài sa ̉n cu ̉a bên ba ̉o l a ̃nh. • Trươ p̣ ngh ã vu ̣ đươ c̣ ba ̉o đa ̉m h ̀nh tha ̀nh trong tương lai, khi ngh ã vu ̣ đo ́ h ̀nh ̀ ng hơ tha ̀nh th ̀ pha ṃ vi ba ̉o l a ̃nh la ̀ toa ̀n bô ngh ̣ ã vu đ̣ o ́. Tuy nhiên, nê ́u ng ã vu ṭ rong tương lai đươ c̣ h ̀nh tha ̀nh sau khi bên ba ̉o l a ̃nh chê ́t ho ă c̣ pha p ̣ ́ nhân ba ̉o l a ̃nh châ ́m dư ́t ho a t ̣ đô ng 20 th ̀ không thuô c̣ pha ṃ vi ba ̉o l a ̃nh . + Về miễn viê c̣ thư c̣ hiê ṇ ngh ã vu ̣ ba ̉o l a ̃nh (Điều 341 BLDS 2015 – Điê ̀u 368 BLDS c̣ sư ̉a đô ̉i như sau: 2005). Khoa ̉n 1,3 đươ • Khi bên nhâ ṇ ba ̉o l a ̃nh miễn thư c̣ hiê ṇ ngh ã vu cho bên ba ̉o l a ̃nh th ̀ ngh ã vu ch ̣ ̣ â ́m dư ́t theo khoản 3 Điều 372 BLDS 2015, người đượ c ba ̉o l a ̃nh không pha ̉i th ực hiê ṇ ngh ã v u ̣ đó n ư ̃ a, tr ừ trườ ng hợ p ca ́c bên co ́ tho ̉a thuâ ṇ hoă c̣ pha p ̣ kha ́c. ́ luâ ṭ co ́ quy đi nh • Trườ ng h ơ p̣ c o ́ nhiê ̀u ngươ c̣ ba ̉o l a ̃nh không thư c̣ ̀ i nh â ṇ ba ̉o l a ̃nh liên đơ ́ i, khi bên đươ hiê ṇ ngh ã vu th ̣ ̀ mô ṭ ngươ ̀ i nhâ ṇ ba ̉o l a ̃nh co ́ quyê ̀n thay mă t ̣ nh ư ̃ ng ngươ ̀ i nhâ ṇ ba ̉o l a ̃nh kha ́c yêu câ ̀u ngươ ̀ i ba ̉o l a ̃nh thư c̣ hi ê ṇ toa ̀n bô ̣ngh ã vu .̣ Nê ́u mô ṭ ngươ ̀ i nhâ ṇ b a ̉o l a ̃nh 19 Phạm
Văn Tuyết, Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân Hà N ội 2017, t. II, tr. 100-106. ̣ năm 2015, Nxb. Tư pha p, ̣ â ṭ dân sư ̃ Minh Tuấn, B ̀nh luâ ṇ khoa ho c̣ nh ư ̃ ng điể m m ơ ́ i c ủ a B ô lu ́ tr. 217-
20 Nguy ê n
219.
12
miễn ng ã vu ̣ ba ̉o l a ̃nh th ̀ ngươ ̀ i ba ̉o l a ̃nh s e ̃ thư c̣ hiê ṇ phâ ̀n ngh ã vu ̣ co ̀n la i ̣ đô ́i vơ ́ i nh ư ̃ ng ngươ ̀ i nhâ ṇ ba ̉o l a ̃nh liên đơ ́ i co ̀n la i.̣ • Tr a ́ch nhiê ṃ dân sư c̣ u ̉a bên ba ̉o l a ̃nh: Điê ̀u 342 BLDS 201521. Theo đo ́ khi ngươ c̣ ̀ i đươ ba ̉o l a ̃nh không thư c̣ hiê ṇ ngh ã vu th ̣ ̀ bên ba ̉o l a ̃nh pha ̉i thư c̣ hiê ṇ thay. Nê ́u bên ba ̉o l a ̃nh không thư c̣ hiê ṇ ho ă c̣ th ư c̣ hiê ṇ không đu ́ng ngh ã v u ̣đo ́ th ̀ bên nhâ ṇ ba ̉o l a ̃nh c o ́ quyê ̀n yêu câ ̀u bên ba ̉o l a ̃nh thanh toa ́n gia ́ tr i ṇ gh ã vu ̣ pha ̉i thư c̣ hiê ṇ va ̀ bô ̀i thươ ̀ ng thiê t ̣ ha i,̣ nê ́u co ́. + So vớ i khoản 1 Điều 361 BLDS 2005, khoản 1 Điều 335 BLDS 2015 có sự thay đổi là bổ sung cụm từ “thực hiện nghĩa vụ” vào sau từ “thờ i h ạn” để làm rõ nghĩa hơn. S ự thay đổi này không làm thay đổ i về nội dung nhưng thay đổ i về k ỹ thuật để điều luật rõ hơn. ở đây BLDS 2015 vẫn theo hướ ng bảo lãnh là “cam kết” và thông thườ ng là thỏa thuận vớ i ngườ i nhận bảo lãnh nhưng không nhấ t thiết cam k ết bảo lãnh là luôn đồ ng nghĩa vớ i thỏa thuận. + BLDS 2015 chưa quy định rõ về kh ả năng bảo lãnh của pháp nhân ở khái niệm nhưng ở phần sau cho thấy BLDS 2015 theo hướ ng chấ p nhận bảo lãnh pháp nhân t ại khoản 4 Điều 336 BLDS 2015. Hướng quy định như vậ y là thuyết ph ục vì khi một t ổ ch ức đứng ra bảo lãnh không với tư cách là mộ t hoạt động chuyên nghiệp thì đây chỉ là một giao dịch dân sự thông thường và không có lý do gì để không cho phép chủ thể này xác lậ p giao dịch bảo lãnh22. *Đố i v ới Quy ết đị nh số 02 Câu 1: Đoạn nào cho th ấy Toà án xác định quan hệ giữ a ông Miễn, bà Cà vớ i Qu ỹ tín dụng là quan h ệ bảo lãnh? Đoạn cho thấy Toà án xác định quan hệ gi ữa ông Miễn, bà Cà vớ i Qu ỹ tín dụng là quan hệ b ảo lãnh: “Số tiền trên được ưu tiên đả m b ảo thanh toán bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Tr ần Văn Miễn đứng tên diện tích là 20.408 m2, theo Hợp đồng thế chấ p quyền sử dụng đất của ngườ i thứ ba… là không đúng. Trong trườ ng hợp xác định Hợp đồng thế chấ p quyền sử dụng đất của ngườ i thứ ba số 01534 ngày 22/9/2006 giữa các bên có hiệu lực thì phải tuyên theo đúng quy đị nh tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 7 c ủa Hợp đồng thế ch ấp; Điều 361 Bộ lu ật dân sự là khi Chủ doanh nghiệp tư nhân Đại Lộc Tân không tr ả nợ hoặc tr ả không đủ thì ông Miễn, bà Cà phải tr ả thay; nếu ông Miễn, bà Cà không tr ả nợ hoặc tr ả không đủ thì mớ i xử lý tài s ản thế chấp để thu hồi nợ”. Câu 2: Suy nghĩ của anh/chị về việc xác định trên của Hội đồng thẩm phán. Theo nhóm em, vi ệc xác định c ủa H ội đồng thẩm phán là hợ p lý vì Tòa án c ấp dướ i còn có các thiếu sót sau: + Việc xác nhận của chính quyền xã Thạnh Phú và lờ i khai của bà Tỉnh có nhiều mâu thuẫn. Vì vậy, cần xác minh làm rõ v ấn đề này để xem xét xác nhận hợp đồng thế chấ p có bị vô hiệu hay không. 21
Theo Điều 342 BLDS 2015, “1. Trườ ng hợp bên đượ c bảo lãnh không thự c hiện hoặc thự c hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải th ự c hi ện nghĩa vụ đó. 2. Trườ ng h ợ p bên bảo lãnh không th ự c hi ện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận b ảo lãnh có quyề n yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá tr ị n ghĩa vụ vi phạm và bồi thườ ng thiệt hại”. 22 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa h ọc những điể m mớ i của Bộ luật dân sự 2015, Nxb. H ồng Đức-Hội luật gia Vi ệt Nam, tr. 354-356.
13
+ Ông Miễn và bà Cà ký hợp đồng thế chấ p trong hoàn cảnh bắt buộc chứ không hoàn toàn tự nguyện như Tòa sơ thẩm và phúc thẩm xác định. Việc buộc ông Miễn và bà Cà thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, điều này đã ảnh hưở ng tr ực tiếp đến quyền lợ i của ông Miễn, bà Cà. Câu 3: Theo Toà án, quy ền s ử dụng đất c ủa ông Miễn, bà Cà đượ c s ử d ụng để b ảo đảm cho nghĩa vụ nào? Vì sao? Quyền sử dụng đất của ông Miễn, bà Cà đượ c sử dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ tr ả nợ của chủ Doanh nghiệp tư nhân Đại Lộc Tân. Vì ông Mi ễn, bà Cà đã đem thế chấ p cho Quỹ tín dụng quyền sử dụng đất 20.408 m2 đất t ại xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu, t ỉnh Đồng Nai để đảm b ảo nghĩa vụ tr ả n ợ c ủa Doanh nghiệp tư nhân Đạ i L ộc Tân bằng h ợ p đồng thế chấ p quyền sử dụng đất của ngườ i thứ ba số 01534 ngày 22/09/2006 đã đượ c Ủy ban nhân dân xã Th ạnh Phú chứng thực và đăng k ý giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vĩnh Cửu ngày 25/09/2006. *Đố i v ới Quy ết đị nh số 968 Câu 1: Đoạn nào cho thấy Toà án địa phương đã theo hướng ngườ i bảo lãnh và người đượ c bảo lãnh liên đớ i thự c hiện nghĩa vụ cho ngườ i có quyền? Đoạn cho thấy Toà án địa phương đã theo hướng ngườ i bảo lãnh và người đượ c bảo lãnh liên đớ i thực hiện nghĩa vụ cho ngườ i có quyền: “Chấ p nhận yêu cầu của bà Vũ Thị Hồng Nhung. Bà Nguyễn Thị Mát và bà Nguyễn Thị Thắng cùng có nghĩa vụ liên đớ i chịu trách nhiệm tr ả cho bà Vũ Thị Hồng Nhung 700.100.000 đồng”. Câu 2: Hướng liên đới trên có được Toà giám đố c thẩm chấp nhận không? Hướng liên đới trên không được Toà giám đố c thẩm chấ p nhận. Câu 3: Suy nghĩ củ a anh/chị về hướ ng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm liên quan đến vấn đề liên đớ i nêu trên. Nhóm em đồng tình với hướ ng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm vì Toà các c ấ p chưa xác định rõ khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của bà Mát, khi đó việc liên đớ i chịu trách nhiệm tr ả cho bà Nhung s ẽ không chính xác bở i nếu bà Mát không có kh ả năng thực hiện nghĩa vụ c ủa mình hoặc ch ỉ có khả năng thực hi ện 1 phần thì phần không thực hiện đượ c bà Thắng m ớ i phải ch ịu trách nhiệm vì trên th ực t ế bà Thắng chỉ là ngườ i b ảo lãnh cho bà Mát. Câu 4: Phân bi ệt thời điểm hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và th ời điểm thự c
Thời điểm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh là khi h ợp đồng bảo lãnh giữa bên bảo lãnh và bên đượ c bảo lãnh đượ c kí k ết và có hiệu lực. Thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là khi bên đượ c bảo lãnh đã đến thờ i hạn phải thực hi ện nghĩa vụ của mình đối vớ i bên nhận b ảo lãnh nhưng lạ i không thực hiện ho ặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì lúc này bên b ảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó. Tức là thời điểm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh xảy ra trướ c th ời điểm th ực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và không phải lúc nào ngườ i bảo lãnh cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình nếu bên đượ c bảo lãnh không có vi phạm. Câu 5: Theo BLDS, khi nào ngườ i bảo lãnh phải thự c hiện nghĩa vụ bảo lãnh?
14
Theo khoản 2 Điều 335 BLDS 2015, bên bảo lãnh phải th ực hi ện nghĩa vụ thay cho bên đượ c bảo lãnh trong trườ ng hợp bên đượ c bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ23. Theo Điều 361 BLDS 2005, người đượ c bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi đến thờ i hạn mà bên đượ c bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hoặ c do thỏa thuận giữa các bên, bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ khi bên đượ c bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình24. Câu 6: Theo Quy ết định, khi nào ngườ i bảo lãnh ph ải thự c hiện nghĩa vụ bảo lãnh? Theo Quyết định, khi ngườ i bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: “Bà Mát không có khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự hoặc chỉ có thể thực hiện đượ c một phần, thì không thực hi ện đượ c bà Thắng và ông Ôn mớ i ph ải có trách nhiệm th ực hi ện thay theo quy định tài Điều 361, 363 và Điề u 365 Bộ luật dân sự”. Câu 7: Có bản án, quyết định nào theo hướ ng giải quyết trên về thời điểm thự c hiện nghĩa vụ bảo lãnh chưa? Nêu rõ bản án, quy ết định mà anh/chị biết. Trong cuốn Bản án và Bình luận án của thầy Đỗ Văn Đại có đề cấ p vấn đề thời điể m thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Cụ thể tại bản án số 497/2008/DS-PT ngày 21./5/2008 c ủa Tòa án nhân dân TP. HCM: Vào ngày 18/04/2006, ngày 21/5/2006 và ngày 20/7/2006 bà Đứ c và bà Thanh có thỏa thuận hợp đồng tay về vi ệc vay tài s ản có thế chấ p gi ấy tờ căn nhà 0809 lô C chung cư Nguyễ n Tất T ố. Bà Đức cho bà Thanh vay s ố tiền gốc là 190.000.000 đồng vớ i lãi suất 5%/tháng dướ i sự bảo lãnh của bà Hạnh và cam k ết đến ngày 18/10/2006 sẽ thanh toán c ả vốn và lãi. Nhưng đến ngày phải thanh toán khoản ti ền trên, bà Thanh chưa thanh toán cho bà Đức nên bà Hạnh đã đứng ra tr ả số tiền gốc và lãi c ụ thể: Số tiền gốc là 190.000.000 đồ ng, số tiền lãi của 3 tháng 8,9, 10 năm 2006 là 28.500.000 đồng, nay bà Hạnh yêu cầu bà Thanh phải có nghĩa vụ thanh toán lại s ố tiền nói trên làm một lần sau khi án có hiệu l ực pháp luật. Tòa án đã yêu cầu bà Thanh phải thanh toán tiền gốc và lại cho bà Hạnh nhưng phải đúng mứ c lãi suất mà pháp luật quy định. Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về hướ ng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm. Theo nhóm em, hướ ng giải quyết của Tòa án là h ợ p lý. Vì n ếu khi đến th ờ i h ạn mà bên đượ c bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đượ c bảo lãnh. Trong bản án trên, bà Hạnh là ngườ i bảo lãnh cho bà Thanh vay s ố tiền của bà Đức. Vì bà Thanh đến hạn mà không thực hi ện nghĩa vụ nên bà Hạnh là ngườ i bảo lãnh đã trả tiền cho bà Đức số tiền trên là phù hợ p với quy đị nh của pháp luật. Bên cạnh đó, Tòa yêu cầu bà Thanh tr ả lãi theo mức 23 Theo
khoản 2 Điều 335 BLDS 2015, “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thự c hiện nghĩa vụ thay cho bên đượ c bảo lãnh trong trườ ng hợp bên đượ c bảo lãnh không có khả năng thự c hiện nghĩa vụ bảo lãnh”. 24 Theo Điều 361 BLDS 2005, “ Bảo lãnh là vi ệc ngườ i thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam k ết vớ i bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thự c hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên đượ c bảo lãnh), nếu khi đế n thờ i hạn mà bên đượ c bảo lãnh không th ự c hiện hoặc thự c hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thự c hiện nghĩa vụ khi bên đượ c bảo lãnh không có kh ả năng thự c hiện nghĩa vụ của mình”.
15
lãi suất ngân hàng là có căn cứ và đúng pháp luậ t bở i vì theo thỏa thuận mức lãi 5% c ủa 2 bên là vượ t quá mức quy định của pháp luật.
16